Showing posts with label Ngữ Pháp. Show all posts

5 lỗi phổ biến nhất khi học một ngoại ngữ

“Học một ngoại ngữ mới không bao giờ là dễ dàng, nhưng nó sẽ khó khăn hơn rất nhiều nếu bạn mắc phải 5 lỗi phổ biến dưới đây.

Thật là một huyền thoại khi nói rằng những người thông minh sẽ giỏi hơn trong việc học ngôn ngữ. Trên thực tế, hầu hết các kỹ năng học ngôn ngữ là những thói quen có thể được hình thành thông qua một chút kỷ luật và sự tự nhận thức.

Dưới đây là 5 sai lầm phổ biến nhất mà những người học ngôn ngữ mắc phải và cách làm thế nào để sửa chữa chúng.

Không nghe đủ

Có một trường học ngôn ngữ tin rằng việc học ngôn ngữ bắt đầu với một “”giai đoạn im lặng””. Nhưng cũng như trẻ sơ sinh học để sản xuất ngôn ngữ bằng cách nghe và bắt chước âm thanh, người học ngôn ngữ cần phải luyện nghe để học. Điều này có thể củng cố vốn từ vựng và cấu trúc, đồng thời giúp học viên thấy được các thành phần trong ngôn ngữ.

5 lỗi phổ biến nhất khi học một ngoại ngữ
Không nghe đủ tiếng anh
Nghe là kỹ năng giao tiếp mà chúng ta sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, nhưng sẽ có khó khăn khi thực hành kỹ năng nghe, trừ khi bạn sống ở nước ngoài hoặc tham dự các lớp học ngoại ngữ. Vậy giải pháp là thế nào? Bạn có thể tìm các bài hát, chương trình TV và các bộ phim nói trong ngôn ngữ mà bạn đang học, và lắng nghe, lắng nghe, lắng nghe, càng thường xuyên càng tốt.

Hầu hết các kỹ năng học ngôn ngữ là những thói quen.


Thiếu tò mò

Trong việc học ngôn ngữ, thái độ có thể là một yếu tố quan trọng trong việc một học viên tiến bộ như thế nào.
5 lỗi phổ biến nhất khi học một ngoại ngữ
Thiếu sự tò mò khi học tiếng anh
Nghiên cứu của các nhà ngôn ngữ học về thái độ trong việc học ngôn ngữ cho thấy những người có thành kiến về nền văn hóa liên quan đến ngôn ngữ mà họ theo học thì thường kém trong việc học ngôn ngữ đó, ngay cả khi họ học trong nhiều năm như là một môn học bắt buộc.
Trong khi đó, một người học quan tâm về nền văn hóa liên quan đến ngôn ngữ mình học thì sẽ thành công hơn trong việc học ngôn ngữ đó. Những học viên tò mò về văn hóa sẽ dễ tiếp thu ngôn ngữ và cởi mở hơn với việc hình thành các mối quan hệ với người bản xứ.

Suy nghĩ cứng nhắc

Các nhà ngôn ngữ học nhận thấy các học viên có khả năng chịu đựng kém về sự mơ hồ thì có xu hướng đấu tranh với việc học ngôn ngữ.

5 lỗi phổ biến nhất khi học một ngoại ngữ
Suy nghĩ cứng nhắc trong khi học tiếng anh

Việc học ngôn ngữ bao gồm rất nhiều sự không chắc chắn – học viên sẽ gặp phải từ mới hàng ngày, và với từng quy tắc ngữ pháp sẽ có một ngoại lệ biện chứng hoặc động từ bất quy tắc. Cho đến khi người học đạt được sự trôi chảy như người bản địa, thì sẽ luôn có một mức độ của sự mơ hồ.
Những học viên có thói quen hễ cứ nhìn thấy một từ mới và tra nghĩa từ trong từ điển thay vì đoán ý nghĩa từ ngữ cảnh có thể cảm thấy căng thẳng và mất phương hướng. Cuối cùng, họ có thể sao nhãng việc học ngôn ngữ vì thất vọng. Đó là một lối suy nghĩ khó phá vỡ, nhưng những bài tập nhỏ có thể giúp bạn dần thay đổi lối suy nghĩ này. Hãy tìm một bài hát hoặc văn bản trong ngôn ngữ mà bạn đang học và thực hành việc đoán ý chính, ngay cả khi có một vài từ bạn chưa biết.

Một phương pháp duy nhất

Một số học viên được thoải mái nhất với kỹ năng nghe và nhắc lại. Một số người khác thì cần cuốn sách giáo khoa ngữ pháp để tìm hiểu ý nghĩa của tiếng nước ngoài. Mỗi phương pháp tiếp cận này thì đều tốt, nhưng sẽ là một sai lầm khi bạn chỉ dựa vào một phương pháp.
Người học ngôn ngữ cần sử dụng nhiều phương pháp để thực hành các kỹ năng khác nhau và xem những khái niệm được giải thích theo nhiều cách khác nhau. Hơn nữa, sự đa dạng có thể tránh cho người học không bị mắc kẹt trong một lối mòn của việc học.
Khi lựa chọn một lớp học, học viên nên tìm kiếm một khóa học trong đó bạn có thể thực hành cả 4 kỹ năng ngôn ngữ (đọc, viết, nghe và nói). Để tự học, hãy thử một sự kết hợp dùng sách giáo khoa, các bài học âm thanh, và các ứng dụng học ngôn ngữ.

Nỗi sợ

Việc một người có thể viết bằng ngôn ngữ nước ngoài, ghép một động từ, hoặc hoàn thành một bài kiểm tra từ vựng thì không quan trọng. Để học, tiến bộ và có thể thực sự sử dụng ngôn ngữ, chúng ta cần phải nói chuyện.

5 lỗi phổ biến nhất khi học một ngoại ngữ
Sợ hãi khi phải học tiếng anh

Đây là giai đoạn khi người học ngôn ngữ có thể ngồi im thin thít và cảm giác ngại ngùng hoặc thiếu tự tin có thể cản trở tất cả các nỗ lực của họ. Trong văn hóa phương Đông khi mà việc giữ thể diện là một giá trị xã hội mạnh mẽ, giáo viên dạy tiếng Anh như là một ngoại ngữ thường phàn nàn rằng sinh viên, mặc dù trải qua nhiều năm học tiếng Anh, nhưng lại không hề nói ngôn ngữ này. Họ quá sợ về việc nói sai về ngữ pháp hoặc phát âm sai có thể khiến họ ngượng trước người khác.
Điều quan trọng là những sai lầm giúp chúng ta trong việc học ngôn ngữ bằng cách hiển thị các giới hạn của ngôn ngữ, và sửa chữa lỗi trước khi những lỗi này trở thành thâm căn cố đế. Học viên càng nói nhiều, họ càng tiến bộ nhanh hơn.”

Cách nhấn giọng trong những câu hỏi và câu nói giao tiếp


Cách nhấn giọng trong những câu hỏi và câu nói giao tiếp

Nguồn: Anh Ngữ Cho Người Việt

Cách sử dụng mạo từ A/An/The trong tiếng anh

1. Sử dụng A/An khi:
1. Nói về công việc (chủ ngữ là số ít)
EX:    I am a doctor
           He is a singer
           She is a nurse

2. Với danh từ số ít mang ý nghĩa là 1
EX:    We have a house.
           They buy a laptop

3. Với những cụm từ mặc định.
EX: A lot of, a long time, a few, a little...

4. Nếu từ theo sau bất đầu bằng 1 trong những nguyên âm ( A,O,E,U,I) => dùng An
EX:     An office
            An elephant
            An umbrella
Ngoại lệ: An hour: trong trường hợp này, mặc dù từ theo sau bắt đầu bằng phụ âm H, nhưng đây là âm câm vì khi đọc chúng ta không đọc âm H, cho nên chữ đầu tiên sẽ là O. Vì vậy, chúng ta dùng An.

5. Lần đầu tiên đề cập đến 1 danh từ nào đó.
EX: Hôm qua chúng tôi xem 1 bộ phim. Bộ phim này rất hay. Chúng tôi rất thích bộ phim này.
Từ "bộ phim" được nhắc lại 3 lần trong câu trên. Nhưng chúng ta sẽ sử dụng A/An cho từ "bộ phim" xuất hiện đầu tiên.
=> I saw A movie last night...

2. Sử dụng THE khi:
1. Lần thứ 2 đề cập đến danh từ nào đó
EX: Hôm qua chúng tôi xem 1 bộ phim. Bộ phim này rất hay.
=> We saw A movie last night. THE movie was very interesting.
Lần đầu tiên đề cập đến "movie" => dùng "A", lần thứ 2 đề cập đến "movie" => dùng "THE"
Nói cách khác: "A" là mạo từ không xác định - "THE" là mạo từ xác định.
EX:    I go to a restaurant with my father (1)
           I go to the restaurant with my father (2)
Trong câu 1, người nói không nhấn mạnh là sẽ đi nhà hàng nào.
Trong câu 2, "the restaurant" nghĩa là người nói nhấn mạnh là đi đến 1 nhà hàng cụ thể nào đó.

2. Với 1 số cụm từ mặc định
EX:  In the morning/afternoon/evening, BUT at night (without "the")
        In the city center, the capital city, on the right/left..

3. Tên của con sông, đại dương và biển
EX: the Nile, the Pacific Ocean...

4. Tên của khu vực địa lý
EX: the West/East/South/North...

5.Tên rừng, xa mạc, kênh đào
EX: the Mediteranean Sea, the Sahara

6. Tên trường có "of" hoặc "for"
EX:The University of Science, the University of Law and Economics

3. Không sử dụng THE khi:
1. Tên thị trấn, thành phố, tiêu bang
EX: HCM City, Boston, Los Angeles, California, Texas...

2. Tên đường
EX: First Avenue, Fifteenth Street...

3. Tên đất nước (đa số)
EX: France, Vietnam, Thailand...
Ngoại Lệ: the U.S/ the U.K/the Philippines/the Czech Republic

4. "by" +(phương tiện)
EX: by car, by bus, by motorbike...

5. Tên châu lục
EX: Asian,Europe, Africa, America...

6. Tên trường được đặt theo tên riêng của người/nơi chốn
EX: Harvard University, George Washington University...

7. Tên những ngọn núi
EX: Mount Everest, Mount Fuji...

8. Một số cụm từ mặc định
EX: go home, go to school, go to work, at school, at work...

Cách dùng A Lot of, Lots of,Many và Much

A LOT OF and  LOTS OF

sự khác nhau giữa cặp A lot of và lots of và cặp Many và Much


A LOT OF
LOTS OF
Difference

  •           Sự khác biệt dễ thấy nhất đó là SPELLING – chữ viết .
  •           Nếu dùng LOTS OF thì phải thêm s phía sau LOT => LOT's
Similarity

  •         A LOT OF và LOTS OF đều được sử dụng cho Countable và Uncountable Nouns (danh từ đếm được và danh từ không đếm được.

  •         A LOT OF và LOTS OF đều sử dụng được ở 3 thể: KHẲNG ĐỊNH,PHỦ ĐỊNH và NGHI VẤN.

  •         A LOT OF và LOTS OF thường được sử dụng trong bối cảnh INFORMAL – không trang trọng(văn nói).

EX:  I have a lot of money.                                                 I have lots of money.
        She has a lot of books.                                               She has lots of money.
        He doesn't have a lot of money.                                  He doesn't have lots of money.
        Do you have a lot of money?                                       Do you have lots of money?
        Does she have a lot of books.                                      Does she have lots of books.

MUCH and MANY


MUCH
MANY
Difference
Countable Noun (danh từ đếm được)
EX: I don’t have many books
      
Uncountable Noun (danh từ không đếm được
EX:  I don’t have much money.
Similarity
  • Dựa vào 2 ví dụ trên chúng ta có thể thấy,MANY và MUCH đều được sử dụng trong câu PHỦ ĐỊNH – negative và câu NGHI VẤN – question.
  • Đôi khi MUCH và MANY được sử dụng trong câu KHẲNG ĐỊNH – positive, trong trường hợp trang trọng – Formal
EX:  There are many people at the wedding. (Có nhiều người tại buổi tiệc cưới).
     There is much concern about drug addiction in the U.S
       (Có nhiều quan tâm về tình trạng nghiện nghập tại Mỹ).



Future Intention - cách diễn tả ý định trong tương lai

FUTURE INTENTION
(ý định trong tương lai)
  • WILL(not) + V1:
         - Talk about an intention at the MOMENT of SPEAKING
(diễn tả 1 ý định ngay tại thời điểm nói, tức là trước lúc mình nói, mình chưa nghĩ về điều đó).
EX: I will travel to Hanoi this holiday.
( Tôi sẽ đi du lịch Hà Nội vào kỳ lễ này - trước khi tôi nói ra câu này,tôi chưa hề có kế hoạch cho việc đi Hà Nội).
         - Talk about an OFFER ( dùng để nói về 1 lời đề nghị )
EX: I will carry your suitcase ( Tôi sẽ mang hộ cậu cái va li ) - ví dụ này mình thấy ai đó đang xách 1 chiếc va li, mình muốn giúp người khác nên mình sẽ dùng will trong trường hợp này).

=> Tóm lại mặc dù WILL có 2 cách dùng như trên, nhưng đều giống nhau ở 1 điểm - khi mình nói sẽ làm 1 việc gì đó mà mình chưa hề có dự định trước.

FUTURE INTENTION

  • AM/IS/ARE + (not) + GOING TO + V1:
          - Talk about an intention BEFORE the MOMENT of SPEAKING
(diễn tả 1 ý định TRƯỚC thời điểm nói, tức là lúc mình nói, mình ĐÃ nghĩ về điều đó)
EX: I am going to travel to Hanoi this holiday.
( Tôi sẽ đi du lịch Hà Nội vào kỳ nghỉ này - khi tôi nói ra câu này, tôi ĐÃ có Ý ĐỊNH đi Hà Nội)

           - Talk about PREDICTION ( dùng để nói về 1 DỰ ĐOÁN, tức là dựa vào 1 bằng chứng chứng minh điều mình thấy được, mình suy đoán về 1 chuyện sắp xảy ra tiếp theo)
EX: Look at the clouds! It is going to rain. (Nhìn đám mây kìa , trời sẽ mưa)
(từ ví dụ trên, mình nhìn thấy những đám mây đen trên trời nên mình dự đoán được là trời sẽ mưa)

  • AM/IS/ARE + (not) + V-ing

(đây là công thức hiện tại tiếp diễn, nhưng ở bài này nó được dùng với ý ở trong tương lai)

         - Talk about a PLANNED future arrangement 
(diễn tả 1 kế hoạch đã được sắp xếp và lên KẾ HOẠCH CỤ THỂ - không còn là dự tính nữa)
EX: I am travelling to Hanoi next week.
( Tôi sẽ đi du lịch Hanoi vào kỳ nghỉ này  - tức là vào tuần sau là tôi ĐANG đi du lịch, 1 sự việc chắc chắn xảy ra trong tương lai).

- GO & COME
+ Đối với 2 động từ GO & COME, mình không dùng công thức BE GOING TO
EX: I am going to go to the park.
       I am going to come for dinner tonight.
Trong 2 câu này, động từ chính của mình là GO và COME, nên mình sẽ chuyển về dạng sau:
       I am GOING to the part
       I am COMING for dinner tonight.